câu hỏi mẫu ielts speaking chủ đề giving

친절이 낳은 선물 – Món quà sinh ra từ lòng tốt

비가 많이 내리는 어느 날,여러 가구점이 모여 있는 거리에서 어떤 할머니가 여기 저기 주위를 살피고 있었다.

Vào một ngày trời mưa to, trên con phố tập trung nhiều cửa hàng nội thất, một bà cụ đang nhìn quanh đây đó.
아무도 그 할머니에게 신경을 쓰고 있지 않았는데, 한 젊은 가구점 주인이 할머니에게 웃으면서 다가가 웃으면서 말했다.
Chẳng ai để ý đến bà cụ, nhưng chủ cửa hàng nội thất là một chàng trai trẻ mỉm cười với bà và tới bắt chuyện.

“할머니, 이쪽으로 오세요, 비도 많이 내리는데 가게 안으로 들어오세요.”

“Bà ơi, hãy lại đây ạ. Trời mưa to lắm nên hãy vào trong cửa hàng đi ạ”.
“괜찮아요, 난 가구를 사러 온 게 아니라 차를 기다리고 있어요.”

“Không sao, ta không đến mua nội thất mà đang chờ xe”.
할머니가 그의 호의를 정중히 사양했지만, 주인은 여전히 웃으며 말했다.
Bà cụ lịch sự từ chối lòng tốt của cậu nhưng chủ cửa hàng vẫn mỉm cười rồi nói.
“물건을 안 사셔도 괜찮습니다. 그냥 편히 앉아서 구경하다가 가세요.”
“Bà không mua hàng cũng không sao. Bà cứ ngồi thoải mái, ngắm nghía rồi đi ạ”.
“이러지 않아도 되는데 …”
“Cháu không cần phải thế này đâu…”.

할머니는 가구점 주인의 친절에 고마워하며 안으로 들어가 소파에 편히 앉아 차를 기다렸다.

Bà cụ cảm ơn lòng tốt của chủ cửa hàng nội thất rồi vào trong cửa hàng, ngồi thoải mái trên sofa và chờ xe.
“참, 차를 기다린다고 하셨죠? 차번호가 어떻게 되나요? 제가 나가서 확인해 드릴게요,”

“À, bà bảo là đợi xe ạ? Biển số xe bao nhiêu ạ? Để cháu ra ngoài kiểm tra cho”.

주인의 물음에 할머니는 그러지 않아도 된다고 몇 번이나 말했지만, 주인은 끝내 차번호를 알아내어 밖으로 나간 후, 그 차가 왔는지를 계속 확인해 주었다.

Trước câu hỏi của người chủ cửa hàng, dù mấy lần bà cụ đều bảo không cần phải làm như vậy nhưng cuối cùng, chủ cửa hàng vẫn ra ngoài tìm biển số xe và liên tục kiểm tra xe xem chiếc xe đó đã đến chưa.
그러자 그의 모습을 지켜보고 있던 주위 사람들이 수군거리기 시작했다.

Ngay lúc đó, nhữngngười xung quanh bắt đầu xì xào bàn tán khi nhìn thấy bộ dạng của anh ta.
“저 친구 할 일도 되게 없군, 할 일 없으면 편안하게 낮잠이나 자던가.”
“Anh bạn kia đúng là không có việc gì để làm, nếu không có việc gì làm thì cứ ngủ một giấc thật thoải mái hay gì đó đi”.

“그러게 말이야, 가구 팔 생각은 안 하고 처음 보는 할머니 뒤치다꺼리만하고 있잖아.”
“Thì đó, chẳng phải là không định bán nội thất mà chỉ đang giúp đỡ cho một bà cụ mới gặp lần đầu à”.

하지만 가구점 주인은 차가 와서 할머니를 태워갈 때까지 친절을 베풀었다.
Nhưng người chủ cửa hàng nội thất vẫn giúp đỡ bà cụ một cách tận tình cho tới lúc xe đến và bà cụ lên xe.

“할머니 안녕히 가세요.”

“Tạm biệt bà ạ”.
“고마웠어요, 젊은이!”

“Cảm ơn cháu, chàng trai trẻ!”.
그 일이 있은 며칠 후 가구점 주인은 누군가로부터 편지 한 통을 받았다.

Sau việc đó, mấy ngày sau, chủ cửa hàng nội thất nhận được một bức thư từ một người nào đó.
‘비 오는 날 저희 어머니께 베풀어 주신 당신의 친절에 감사드립니다.

‘Cảm ơn tấm lòng của anh dành cho mẹ tôi trong ngày mưa.
이제부터 우리 회사에 필요한 가구 일체를 당신에게 의뢰하며, 또한 고향인 스코틀랜드에 큰 집을 짓는데 그곳에 필요한 가구도 모두 당신에게 의뢰하겠습니다.’

Từ bây giờ, tôi sẽ ủy thác cho anh toàn bộ đồ nội thất công ty chúng tôi cần. Và tôi cũng đang xây một căn nhà lớn ở quê hương Scotland, tôi cũng sẽ nhờ anh làm tất cả mọi nội thất cần thiết cho nơi đó.”
이 편지는 놀랍게도 당시 ‘철강왕’ 으로 불리던 앤드류 카네기(Andrew Carnegie) 에게서 온 것이었다.

Thật bất ngờ, đó là bức thư từ Andrew Carnegie – người mà thời đó được gọi là ‘Vua thép’.
카네기의 어머니에게 친절을 베풀었던 가구점 주인은 그날 이후 피츠버그에서 가장 성공한 가구점 주인이 되었다.

Từ đó, người chủ cửa hàng nội thất đã đối xử tốt bụng với mẹ của Carnegie đã trở thành chủ cửa hàng nội thất thành công nhất ở Pittsburgh.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *